Lâu nay, ung thư được xem là “cái c.hết được báo trước” đối với nhiều người. Tuy nhiên, việc áp dụng nhiều phương pháp điều trị tiên tiến đã giúp tăng tỷ lệ điều trị thành công, bệnh nhân ung thư có thể kéo dài sự sống.
Các bác sĩ Bệnh viện K đang thực hiện ca phẫu thuật cắt khối ung thư vú nặng 10kg cho bệnh nhân.
Bước tiến lớn trong điều trị ung thư
Ngoài các phương pháp truyền thống trong điều trị ung thư như hóa trị, xạ trị, thời gian gần đây Việt Nam có thêm phương pháp mới là điều trị miễn dịch. Đây là phương pháp điều trị không tác động trực tiếp vào tế bào ung thư mà sử dụng các thuốc (kháng thể đơn dòng…) để giúp hệ thống miễn dịch nhận diện, ức chế, t.iêu d.iệt tế bào ung thư. Đây là phát minh mới của các nhà khoa học Mỹ và Nhật Bản, đã được trao giải Nobel về Y học năm 2018.
GS.TS Mai Trọng Khoa, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, nguyên Giám đốc Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu cho biết, phương pháp điều trị cấy hạt phóng xạ “trúng đích” để điều trị khối u ít gây tổn thương cho tế bào lành, bệnh nhân không phải mổ. Như bệnh nhân Nguyễn Đình L. (70 t.uổi, Quảng Ninh) bị ung thư tuyến t.iền liệt, từng từ chối điều trị, chấp nhận sống chung với khối u. Tuy nhiên, sau khi được bác sĩ khám, tư vấn, điều trị bằng phương pháp cấy hạt phóng xạ, sức khỏe của ông L. tốt dần lên.
Một bệnh nhân khác, bà Phạm Thị M. (63 t.uổi) bị ung thư phổi phải, ung thư biểu mô tuyến, đã được các bác sĩ của Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu sử dụng hình ảnh PET/CT để chẩn đoán, phát hiện các tổn thương ung thư và lập kế hoạch điều trị theo phương pháp cấy hạt phóng xạ. Đến nay, qua 4 năm, bà M. vẫn duy trì sức khỏe khả quan.
Việc điều trị bằng phương pháp cấy hạt phóng xạ là bước tiến lớn trong điều trị ung thư, giúp kiểm soát được bệnh mà không phải mổ, diệt được tế bào ác tính, bảo vệ được tế bào lành, không ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người bệnh.
Bên cạnh điều trị theo phương pháp mới, việc trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại cũng có tác động lớn tới hiệu quả điều trị ung thư. Bác sĩ Phạm Văn Bình, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật robot, Trưởng khoa Ngoại bụng 1, Bệnh viện K, cho biết: Bệnh viện đang ứng dụng hệ thống phẫu thuật robot Davinci thế hệ XI. Theo đó, robot sẽ giúp bác sĩ tiếp cận phương pháp phẫu thuật giúp lấy được triệt để tế bào ung thư trong khi vẫn bảo tồn được các tổ chức lành, hạn chế tối đa việc c.hảy m.áu sau mổ, bệnh nhân hồi phục tốt hơn.
Ngoài ra, hiện Bệnh viện K còn đang làm chủ kỹ thuật nội soi 3D trong điều trị ung thư, giúp quá trình điều trị ung thư đạt hiệu quả cao. “Hiểu một cách đơn giản, phẫu thuật 3D giúp phẫu thuật viên có góc nhìn chính xác qua không gian 3 chiều, có thể thực hiện động tác phẫu tích tinh tế, hạn chế mất m.áu, giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn so với mổ thường”, bác sĩ Bình chia sẻ.
Theo bác sĩ Đinh Văn Lượng, Phó Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương, với việc làm chủ các kỹ thuật tiên tiến như phẫu thuật nội soi can thiệp u phổi, đốt u vi sóng cho ung thư phổi, sử dụng hệ thống tim phổi nhân tạo để can thiệp khối u trung thất lớn…, Việt Nam tự tin, chủ động hơn trong điều trị u phổi, ung thư phổi.
Ngăn chặn từ gốc
Thống kê của ngành Y tế cho thấy, Việt Nam mỗi năm ghi nhận khoảng 165.000 ca ung thư mới, là nước có tỷ lệ t.ử v.ong ở người mắc ung thư cao hàng đầu châu Á – khoảng 115.000 ca tử vong/năm. Song, theo PGS.TS Lê Văn Quảng, Giám đốc Bệnh viện K, với những tiến bộ trong lĩnh vực y học hiện nay, ung thư hoàn toàn có thể được phát hiện sớm để chữa lành; chúng ta có nhiều biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư. “Trước đây, 2/3 số bệnh nhân ung thư đến bệnh viện trong giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật. Những năm gần đây, số bệnh nhân được phát hiện sớm đã tăng hơn trước, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng”, PGS.TS Lê Văn Quảng cho biết thêm.
Để ngăn ngừa ung thư từ gốc, người dân cần hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ung thư, đồng thời tích cực khám sàng lọc nhằm phát hiện bệnh sớm, tăng khả năng điều trị thành công. Mỗi người cần sớm phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ ung thư như sự thay đổi tính chất phân hoặc thói quen đi tiểu; có vết loét không lành; c.hảy m.áu bất thường; xuất hiện vùng mô dày lên dưới da, có khối u ở vú hoặc các bộ phận khác của cơ thể; mụn cóc hoặc nốt ruồi bị thay đổi màu sắc hoặc kích thước; khó tiêu hoặc khó nuốt; ho khàn tiếng; giảm cân không rõ lý do. Khi có bất cứ dấu hiệu nào, người dân cần đi khám để được tư vấn kịp thời.
Những loại rau ăn nhiều làm tăng nguy cơ mắc ung thư, béo phì, đầy hơi
Rau là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe con người tuy nhiên đối với rau đã mốc meo, rau ngâm hoặc muối chua, rau chế biến ở nhiệt độ cao… tuyệt đối tránh ăn nhiều vì nguy cơ mắc ung thư.
Ăn nhiều rau muối chua tăng nguy cơ ung thư
Có những loại rau dù có yêu thích đến mấy bạn cũng không nên ăn vì nó làm tăng nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm, thậm chí là ung thư. Dưới đây là 3 loại rau quen thuộc làm tăng nguy cơ mắc ung thư, không nên ăn nhiều.
– Rau bị hư thối, mốc meo
Rau là thực phẩm được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, khi chúng không còn tươi ngon và đã bị hư hỏng thì sẽ trở thành môi trường lý tưởng cho vi sinh vật, vi khuẩn phát triển. Nó không chỉ làm ảnh hưởng đến hương vị của rau mà còn sinh ra độc tố gây hại cho người dùng.
Chưa kể, các loại rau bị nấm mốc, ôi thiu có thể sản sinh chất độc aflatoxin. WHO đã cảnh báo, chất này độc hơn asen 68 lần và là chất gây ung thư đầu bảng.
Dù ở nhiệt độ cao thì chất aflatoxin cũng không thể bị t.iêu d.iệt. Do đó, khi thấy rau hoặc bất cứ loại thực phẩm nào bị hư hỏng, nấm mốc bạn nên vứt đi ngay.
– Ăn nhiều rau muối chua tăng nguy cơ ung thư
Các loại rau ngâm hoặc muối chua là món ăn yêu thích của nhiều gia đình. Vị chua của các loại rau này giúp kích thích vị giác và khiến người ăn cảm thấy ngon miệng hơn.
Song đây không phải là thực phẩm tốt cho sức khỏe của bạn. Theo đó, rau muối chứa nhiều muối và nitrite. Ăn món này thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như cao huyết áp thậm chí là ung thư dạ dày.
Chưa kể, trong quá trình ngâm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm khuẩn và sinh ra độc tố gây hại cho người dùng. Trong quá trình ăn, nếu thấy món rau củ muối bị nổi váng thì bạn hãy bỏ chúng ngay đi.
– Rau củ nấu ở nhiệt độ cao chứa chất gây ung thư
Khi chế biến ở nhiệt độ cao, các loại vitamin, khoáng chất có trong rau củ sẽ bị mất đi, thậm chí còn sản sinh ra các loại độc tố có hại khác.
Xào là phương pháp chế biến rau được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, bạn nên chọn một cách chế biến lành mạnh, tốt hơn cho sức khỏe. Rau luộc, hấp hoặc hầm sẽ giữ được hương vị và dưỡng chất vốn có trong rau.
– Các loại rau chứa nhiều tinh bột dễ gây tăng cân, béo phí
Theo một nghiên cứu của Đại học Harvard, nên hạn chế ăn những loại rau này nếu muốn giảm cân. Các nhà nghiên cứu đã khảo sát lượng tiêu thụ trái cây và rau của hơn 133.000 người trưởng thành ở Mỹ và nhận ra rằng những người ăn nhiều rau có tinh bột bị lên cân nhiều hơn, trong khi những người hạn chế lượng tinh bột thì thực giảm cân.
Các loại rau chứa nhiều tinh bột bao gồm khoai tây, ngô, đậu Hà Lan, bí đỏ và khoai lang. Nhiều người cho rằng khoai lang đem lại nhiều lợi ích về sức khoẻ vì chúng giàu vitamin và chất xơ, tuy nhiên, tốt nhất là nên ăn khoai lang một cách điều độ.
– Các loại rau họ cải dễ gây đầy hơi
Cải xoăn, súp lơ xanh và súp lơ trắng là những thực phẩm được nhiều người ca ngợi. Tuy nhiên, mặc dù những loại rau này có nhiều chất xơ, ít calo và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chúng cũng có thể gây ra đầy hơi.
Nguyên nhân do chúng ta không có enzym để tiêu hóa raffinose, một loại đường phức thường thấy trong rau họ cải. Vì vậy, khi những loại rau này đi vào ruột non, chúng sẽ bị vi khuẩn lên men và tạo ra khí mê-tan, carbon dioxid và hydro, dẫn tới đầy hơi.